-->

Năm y án phân tích của Hồ Hi Thứ


Y án 1

Nữ 56 tuổi, khám ngày 20/8/1964 vì 3 tháng nay, ngày nào cũng phát nhiệt từ 3-5h chiều, 2 cánh tay đến khuỷu tay phát khẩn (co rút?), vai lưng câu cấp, sau khi phát nhiệt ra mồ hôi, rêu trắng mỏng nhuận, mạch Hoãn.

Phát nhiệt, 2 cánh tay phát khẩn, vai lưng câu cấp, là Thái dương biểu chứng. Mạch Hoãn, phát nhiệt, ra mồ hôi, là doanh vệ bất hoà tân dịch hư ở biểu. Phát nhiệt, hãn xuất, đặc biệt là phát nhiệt sau buổi trưa, là Thái dương trúng phong của Quế chi thang phương chứng. Dùng Quế chi 9g, Bạch thược 9g, Sinh khương 9g, Đại táo 4 quả, Chích thảo 6g. Kết quả: sau 2 tễ bệnh khỏi.

Xét: cần lưu ý cách sắc thuốc không được ghi lại ở đây, Hồ lão từng có một ý kiến duy nhất về việc giải thích cách sắc của Quế chi thang, có thể tham khảo ở phần thảo luận liên quan. Ngoài ra cần lưu ý kiến giải của Hồ lão về điều 54 trong <Thương hàn luận> “bệnh nhân tạng vô tha bệnh, thời phát nhiệt, tự hãn xuất, nhi bất dũ giả, thử vệ khí bất hoà dã. Tiên kì thời phát hãn tắc dũ, nghi Quế chi thang”. 

“Trường kì định thời phát nhiệt-là phát nhiệt có chu kỳ trong thời gian dài” của QUế chi thang chứng, dùng Quế chi thang thì nên uống trước để ra được mồ hồi, như y án này thì nên uống thuốc vào trước 3h chiều. Đối với điều này, Hồ lão đặc biệt chỉ ra rằng, đó là tinh thần trị lúc chưa bệnh của Trung y.

Y án 2

Nam 8 tuổi, khám ngày 23/10/1965. Bị ngoại cảm phát sốt hơn 1 tuần không khỏi, mỗi ngày lúc 11h30 sáng xuất hiện phát nhiệt (nhiệt độ khoảng 38 độ), ra mồ hôi, tình trạng phát sốt này cứ sau 12h là tự khỏi, ăn uống và tinh thần đều tốt, đại tiện cách ngày 1 lần, rêu lưỡi trắng nhuận, mạch Hư Sác. 

Mạch Hư Sác, là tân dịch hư mà có nhiệt. Phát nhiệt, hãn xuất, chủ tại vinh vệ thất điều, là Thái dương trúng phong Quế chi thang phương chứng.

Dùng Quế chi 9g, Bạch thược 9g, Sinh khương 9g, Đại táo 4 quả, Chích thảo 6g. Kết quả: sau khi dùng 2 tễ, đã không còn phát sốt, rêu vàng mỏng, mạch hơi Sác. Cho dùng tiếp Quế chi hợp Sài hồ gia Sinh thạch cao thang, dùng 3 tễ, bệnh khỏi.

Y án 3

Nữ, khám ngày 13/12/1965. Do tập khí không không đúng mà xuất hiện khí thượng xung từ bụng dưới lên đến ngực suốt nửa năm nay, kèm theo biểu hiện tâm hoảng, ra mồ hôi, mất ngủ, rêu lưỡi trắng nhuận, mạch Hoãn.

Mạch Hoãn, ra mồ hôi là tân dịch hư. Rêu lưỡi trắng nhuận, không khát, chứng không ở lý. Đồng thời có khí thượng xung, có thể là chứng của Thái dương biểu không giải, Tâm hoảng, mất ngủ, tân huyết hư không nuôi dưỡng được tâm nên vậy. Tổng hợp phân tích: chứng thuộc vinh vệ bất hoà, hãn xuất thượng hư, dẫ đến khí thượng xung nghịch, tâm hoảng, mất ngủ, là Thái dương trúng phong Quế chi gia Quế thang phương chứng: Quế chi 15g, Bạch thược 10g, Sinh khương 10g, Đại táo 4 quả, Chích thảo 6g. Kết quả: sau khi dùng 3 tễ, hết khí thượng xung, nhưng còn tình trạng động quý dưới rốn. Dùng phương trên gia Phục linh 12g, dùng 3 tễ, dưới rốn hết động quý, ngủ còn kém. Tiếp tục dùng Toan táo nhân gia giảm cải thiện sau đó.

Y án 4

Nữ 21 tuổi, khám ngày 10/12/1965 vì hôm qua bị cảm mạo, đau đầu, chóng mặt, ra mồ hôi, sợ gió, vai lưng đau, đầu và vai bên gáy bên trái khẩn trương mà đau, rêu lưỡi trắng mỏng, mạch Phù hơi Sác. 

Mạch Phù hơi Sác, rêu lưỡi trắng mỏng, ố phong, hãn xuất, đầu thống, là chứng của Thái dương trúng phong. Vai lưng đau, đầu và vai trái khẩn trương mà đau, là chứng của Cát căn. Chóng mặt, biểu chứng bất giải, khí thượng xung. Tổng hợp phân tích: đó là thuộc Thái dương trúng phong kiêm biểu hiện gáy lưng cứng đơ đơ, là Quế chi gia Cát căn thang phương chứng. 

Phương dùng: Quế chi 10g, Bạch thược 10g, Sinh khương 10g, Đại táo 4 quả, Chích thảo 6g, Cát căn 12g. Kết quả: sau 1 tễ chứng giảm nhiều, sau 2 tễ khỏi.

Y án 5

Nam 38 tuổi khám ngày 4/4/1966 vì ho có đờm 1 tuần nay, chảy nước mũi trong dài, ra mồ hôi sợ gió, eo lưng đau, Vị quản động quý, rêu lưỡi trắng mỏng, mạch Phù Hoãn. 

Mạch Phù Hoãn, rêu lưỡi trắng mỏng, ố phong, ra mồ hôi, chảy nước mũi trong, eo lưng đau, là chứng của Thái dương trúng phong. Ho có đờm trắng, Vị quản động quý, là lý ẩm. Tổng hợp phân tích: đó là thuộc Thái dương trúng phong biểu chứng bất giải hợp với lý ẩm, thuỷ khí thượng nghịch, là Quế chi gia Hậu phác Hạnh tử thang phương chứng.

Phương dùng: Quế chi 10g, Xích thược 10g, Sinh khương 10g, Đại táo 4 quả, Chích thảo 6g, Hạnh nhân 10g, Hậu phác 10g. Kết quả: sau 2 tễ bệnh khỏi.

0/Post a Comment/Comments