-->

Y án Thiếu dương bệnh (bán biểu bán lý dương chứng)


1/ Tiểu sài hồ thang

Nam 2 tuổi, khám nga 24/1/1965 vì cảm mạo phát sốt 10 ngày nay không khỏi, đã dùng Penicilin, Aminophyline, Tetracycline và thuốc sắc Trung y nhưng đều không hiệu quả, nên đến khám ở chỗ Hồ lão. Còn ho, đờm nhiều mà suyễn, ho hấp khó khăn, bụng trướng, đại tiện lỏng, lòng bàn tay chân nóng, rêu lưỡi trắng dính, mạch Huyền Sác. 

Mạch Huyền Sác, phát nhiêt, lòng bàn tay chân nóng, khái suyễn, thái dương, thiếu dương, dương minh hợp bệnh, rêu lưỡi trắng dính, đờm nhiều, bụng trướng, đại tiện nát, đờm thịnh nội đình. 

Tổng hợp phân tích: chứng thuộc tam dương hợp bệnh lại kiêm hiệp đàm thấp, điều trị nên thanh giải tam dương, kiêm khứ đàm thấp, dùng Tiểu sài hồ gia Sinh Thạch cao hợp Bán hạ Hậu phác thang. 

Phương dùng: Sài hồ 24g, Bán hạ 12g, Đẳng sâm 10g, Hoàng cầm 10g, Sinh khương 10g, Đại táo 4 quả, Chích thảo 6g, Sinh Thạch cao 45g, Hậu phác 10g, Tô tử 10g, Phục linh 12g. Mỗi thang sắc với nước 2 lần, lấy còn 200ml. từ từ uống ấm. 

Kết quả: Sau khi uống thuốc ra được mồ hôi, hạ sốt, người mát, ho giảm, suyễn hết, bụng không trướng, tiếp tục dùng Bán hạ Hậu phác thang 2 tễ, ho cũng hết.

2/ Sài hồ Quế chi thang

Nữ 34 tuổi, khám ngày 26/1/1961, 3 tháng trước bị cảm mạo lúc đang hành kinh, do đó dẫn đến hàn nhiệt thác tạp, thân thể đông thống, miệng đắng họng khô, vi ẩu, hơi sợ phong hàn, dùng Tây y điều trị không hiệu quả nên chuyển sang Trung y điều trị. Rêu lưỡi trắng mỏng, mạch Huyền Tế. 

Rêu lưỡi trắng mỏng, hơi sợ phong hàn, thân thể đông thống, là Thái dương bệnh. Mạch Huyền Tế, hàn nhiệt vãng lai, miệng đắng họng khô, vi ẩu, là Thiếu dương bệnh. 

Tổng hợp phân tích, chứng thuộc Thái dương Thiếu dương hợp bệnh, là chứng của Sài hồ Quế chi thang. Phương dùng: Sài hồ 12g, Quế chi 10g, Bạch thược 10g, Sinh khương 10g, Bán hạ 10g, Hoàng cầm 10g, Đại táo 4 quả, Đẳng sâm 10g, CHích thảo 6g.

Kết quả: sau khi dùng 3 tễ các chứng đều khỏi, kinh nguyệt cũng sạch.

3/ Tứ nghịch tán phương

Nam 38 tuổi, khám ngày 13/10/1965 vì bị chứng dương nuy đã 2 năm, dùng nhiều thuốc tư bổ mà không có hiệu quả. Thường có tức ngực, thiếu phúc co rút mà đau, tiểu tiện cấp bách, hạ chi nhức, yếu, tinh thần không tốt, hơi lao động quá sức là 2 mắt nhức, hoa mắt, rêu lưỡi trắng hơi vàng, mạch Huyền Tế

Mạch Huyền Tế, tức ngực, 2 mắt nhức, hoa mắt, là Thiếu âm bệnh. Thiếu phúc co rút mà đau, tiểu tiện cấp bách, hạ chi đau nhức, yếu, tinh thần không tốt, lý hư hàn cơ cân thất dưỡng, ngoại tà nội ẩm.

Tổng hợp phân tích: chứng thuộc Thái dương Thiếu dương hiệp ẩm, tông cân thất dưỡng, là Tứ nghịch tán hợp Quế chi gia Long cốt Mẫu lệ thang gia Xuyên khung thang phương chứng.

Phương dược: Sài hồ 12g, Bạch thược 12g, Chỉ thực 12g, Sinh Long mẫu 10g, Sinh Mẫu lệ 15g, Quế chi 10g, Chích thảo 6g, Sinh khương 6g, Đại táo 4 quả, Xuyên khung 6g. 

Kết quả: dùng phương trên liên tục 9 tễ, các chứng đều giảm, độ cương cứng tốt hơn, nhưng vẫn chưa đủ. Dùng tiếp phương trên gia Xuyên phụ tử 6g, Thương truật 10g, lại dùng tiếp 6 tễ mà bệnh khỏi.

4/ Hoàng cầm gia Bán hạ Sinh khương thang

Nữ 50 tuổi, khám ngày 12/9/1965 do ăn uống không tiết chế, bị viêm Vị tràng cấp tính, xuất hiện người nóng sợ lạnh, ỉa chảy toàn nước, ôn ôn dục thổ, sau khi dùng Cát căn gia Bán hạ thang, sốt đã hết mà thổ lợi vẫn không cầm, lưỡi rêu trắng dày, mạch Huyền Hoạt Sác.

Ố hàn, thân nhiệt, là biểu chứng chưa giải. Mạch Huyền Tế Sác, ôn ôn dục thổ là Thiếu dương bệnh. Rêu lưỡi trắng dày, thổ lợi bất chỉ, là Dương minh lý thấp nhiệt.

Tổng hợp phân tích: chứng thuộc Tam dương hợp bệnh, là Hoàng cầm gia Bán hạ Sinh khương thang phương chứng. Phương dùng: Hoàng cầm 10g, Chích cam thảo 6g, Bạch thược 10g, Đại táo 4 quả, Bán hạ 12g, Sinh khương 10g.

Kết quả: Sau 1 tễ, nhiệt độ cơ thể khôi phục bình thường, hết tiêu chảy, dạ dày hơi hoà, nhưng vẫn không muốn ăn uống. Sau 2 tễ, người hơi ra mồ hôi, ăn uống như thường, nhưng vẫn cảm giác mệt mỏi, tiếp tục dùng thuốc điều lý.


0/Post a Comment/Comments