1/ Y án đau họng cấp tính
Nam 33 tuổi, khám ngày 3/1/2011. Bệnh nhân bị đau họng 2-3 ngày nay, trong họng có đờm không nhiều, không ho, không tắc mũi, hạch dưới mang tai 2 bên sưng đau, đau đầu bên trái, sáng ngủ dậy miệng đắng, răng đau, miệng không khát, quanh rốn có ngạnh khối, ấn vào có thể thấy di động và tiêu tán, dưới rốn có động quý, tiểu tiện được, đại tiện ngày 1 lần, chất nát, dạ dày hơi trướng, lưỡi nhợt rêu trắng hơi vàng, mạch Huyền Tiểu Sác, tả thốn Phù.
Biện lục kinh thuộc Thiếu dương Dương minh hợp bệnh, biện phương chứng là Tiểu sài hồ gia Thạch cao Quế chi thang. Phương dùng: Sài hồ 12g, Hoàng cầm 10g, Bán hạ 15g, Đẳng sâm 10g, Cát cánh 10g, Chích thảo 6g, Sinh Thạch cao 45g, Sinh khương 15g, Đại táo 4 quả. Dùng 7 tễ, sắc nước uống, ngày 1 tễ.
Kết quả: ngạnh khối quanh rốn vẫn còn, nhưng đã không còn rõ rệt như trước, tình trạng động quý dưới rốn không còn rõ rệt, nếu ăn uống không chú ý sẽ thấy có động quý. Các chứng khác đều giảm bớt.
Tác giả xét: y án này là đường lối tư duy chẩn trị của Phòng lão đương thời, dùng Bát cương để phân tích chứng trạng.
1/ Miệng đắng là tà ở bán biểu bán lý, mà bán biểu bán lý dương chứng thuộc Thiếu dương chứng, bán biểu bán lý âm chứng thuộc Quyết âm chứng.
2/ Họng đau. “Khẩu khổ, yết can, mục huyễn”, họng khô, họng đau cùng thuộc bán biểu bán lý, nhưng đau là mức độ cao hơn của can táo, tức là tình trạng „thượng nhiệt“ ở mức độ nặng hơn.
3/ Hạch mang tai 2 bên sưng đau. Điều 231 <Thương hàn luận> nói „nhĩ tiền hậu thũng“, điều 264 <Thương hàn luận> nói „lưỡng nhĩ vô sở văn“, chứng thuộc Bán biểu bán lý.
4/ Đau nửa đầu trái. Không có sợ lạnh, không có ra mồ hôi, do đó biểu chứng là không rõ ràng, mà thuộc bán biểu bán lý
5/ Đau răng. Đó là Dương minh lý nhiệt
6/ Dạ dạy hơi trướng. Ý giống với chứng „tâm hạ bĩ mãn“ của Tiểu sài hồ thang.
7/ Đại tiện nát. Cùng với đau răng thì đáng thuộc Dương minh
8/ Quanh rốn có ngạnh khối. Cùng với hạch dưới tai sưng lớn là chứng của thuỷ hoả hỗ kết.
9/ Tề hạ có động quý. Là chứng của thuỷ ẩm
10/ Lưỡi nhợt, rêu trắng hơi vàng, mạch Huyền Tiểu Sác, tả thốn Phù. Là chứng của Thiếu dương Dương minh hợp bệnh.
Biện chứng lục kinh theo 10 phương diện chứng trạng trên thì lấy Thiếu dương và Dương minh làm chủ, biện chứng là Thiếu dương Dương minh hợp bệnh.
Cho dùng Tiểu sài hồ gia Sinh Thạch cao Cát cánh thang. Tiểu sài hồ thang hoà giải bán biểu bán lý, do họng đau, trong họng có đàm nên gia Cát cánh, lợi yết bài bài, do hạch dưới tai sưng đau, quanh rốn có ngạnh khối nên gia Sinh thạch cao, Sinh thạch cao không chỉ thanh dương minh lý nhiệt, mà còn có tác dụng giải ngưng. Hồ lão thường dùng Tiểu sài hồ gia Sinh thạch cao thang điều trị hạch bạch huyết sưng lớn, tuyến nước bọt mang mang tai sưng lớn, tuyến giáp sạng sưng lớn,v.v...do đó nói Sinh thạch cao có tác dụng „giải ngưng“. Trị nghiệm trên lâm sàng, đã xác minh là có hiệp quả. Căn cứ theo kinh nghiệm của Phùng Thế Luân giáo sư, „ngoại cảm biểu giải nhi nhiệt bất thoái“ đa phần là chứng biểu hiện của phương này. Đối với các loại sốt cao, phát nhiệt, không muốn ăn uống mà miệng đắng, họng đau, đầu đau,v.v...đều có hiệu quả. Ngoài ra, các bệnh viêm tiểu phế quản, viêm tuyến nước bọt, viêm hạch bạch huyết, viêm tinh hoàn cấp tính,v.v...cũng thường có chứng của phương này, dùng phương này điều trị thường có hiệu quả.
2/ Y án đầu vựng
Nữ 32 tuổi, khám ngày 14/4/2011. Bệnh nhân tự kể có kinh ngày 18/3, sau khi dùng thuốc hoạt huyết hoá ứ thì xuất hiện chóng mặt, khi chóng mặt thường có ra mồ hôi, từ nhỏ đã vị đau dạ dày, không thể ăn đồ lạnh, thường khô miệng, uống nhiều nước, tắc mũi, nước mũi vàng, Ấn đường đau, tay chân nóng, dễ cáu giận, không có đờm, ngủ được, ăn được, tiểu tiện được, đại tiện 1-2 lần/ngày, phân thành khuôn, lưỡi nhợt nhuận, rêu trắng, mạch Huyền Tế Sác, 2 mạch xích khó bắt.
Biện lục kinh thuộc Thiếu dương Dương minh bệnh phương chứng. Biện phương chứng là Tiểu sài hồ gia Cát cánh Thạch cao thang.
Phương dược: Sài hồ 12g, Hoàng cầm 10g, Bán hạ 15g, Đẳng sâm 10g, Chích thảo 6g, Sinh thạch cao 45g, Cát cánh 10g, Sinh khương 15g, Đại táo 4 quả. Dùng 7 tễ, sắc nước uống, ngày 1 tễ.
Kết quả: chóng mặt giảm, các chứng khác đều khỏi.
Tác giả: Bão Diễm Cử, Hà Chấn Đông
Đăng nhận xét