-->

Hoàng Hoàng giảng về Dương minh bệnh trong Kinh phương

Hoàng Hoàng giảng về Dương minh bệnh trong Kinh phương
Giáo sư Hoàng Hoàng - Đại học Trung y dược Nam Kinh


Kinh phương phối phương: Thạch cao 1 can, Tri mẫu 6 lạng, Chích thảo 2 lạng, Ngạnh mễ 6 cáp. Lấy 4 vị này sắc với 1 đấu nước, cho đến khi gạo chín là được nước thuốc, bỏ bã. Uống ấm 1 thăng, ngày 3 lần. 

Kinh phương phương chứng: 

Thương hàn, mạch Phù Hoạt (176) 

Tam dương hợp bệnh, phúc mãn, thân trọng, nan dĩ chuyển trắc, khẩu bất nhân, diện cấu, thiềm ngữ, di niệu. Phát hãn tắc thiềm ngữ. Hạ chi tắc ngạnh thượng sinh hãn, thủ túc nghịch lãnh. Nhược tự hãn xuất giả (219) 

Thương hàn, mạch Hoạt nhi quyết giả (350)

Thành phần hiện nay: Sinh Thạch cao 30-120g, Tri mẫu 30-60g, Sinh cam thảo 10g, Ngạnh mễ 50-100g, dùng 1 lít nước, sắc trước Thạch cao 30 phút, cho các vị còn lại vào, sau khi sôi để nhỏ lửa thêm 30-40 phút, đến khi gạo chính là được. Hãm còn 300ml, chia 2-3 lần uống ấm trong ngày.

Phương chứng chủ yếu: ố nhiệt, tự hãn xuất, mạch Phù Hoạt giả

Loại người thích hợp sử dụng: người có thể hình trung bình hoặc hơi gầy, thần chí đa phần là “thanh cấm” nhưng phiền táo; da trắng hơi ẩm ướt, hãn xuất bất chỉ, “tùy thí tùy xuất”; sốt cao, ra mồ hôi cũng không hạ sốt, cơ phu sờ nóng như rang, sợ nóng; khoang miệng khô nóng, thích uống nước mát lạnh, rêu lưỡi ít tân dịch; vùng bụng ấn kiên mãn, mạch Phù Hoạt Sác hoặc Hồng Đại.

Bệnh chứng chỉ định: 

1/ Bệnh có biểu hiện sốt cao như viêm não, “lưu não-bệnh não truyền nhiễm”, “đại diệp tính phế viêm”, dịch sốt xuất huyết, bệnh cảm truyền nhiễm,...

Gia giảm:

1/ hơi gầy, miệng khát, chán ăn, gia Nhân sâm 10g

2/ Xương khớp đau nhức, ra mồ hôi, sợ gió, gia Quế chi 15g.

3/ Xương khớp đau nhức, trong miệng dính, rêu lưỡi dầy dính, gia Thương truật 15g

4/ Kháng giáp, phế viêm, cảm mạo,v.v...có biểu hiện ra nhiều mồ hôi, mạch Phù, hợp với Tiểu sài hồ thang

5/ Lưu cảm, phế viêm,v.v...biểu hiện gáy lưng cứng, phiền táo, hợp Cát căn thang

6/ não can não viêm, viêm cột sống,.v.v...biểu hiện ra nhiều mồ hôi, mạch Hoạt, hợp Tục mệnh thang.

7/ Bệnh tiểu đường, bệnh da liễu, cảm mạo mùa hè có biểu hiện phúc tả, đa hãn, miệng khát, hợp Ngũ linh tán.

8/ Bệnh vảy nến, tinh hồng nhiệt, phát ban có biểu hiện lưỡi đõ, da đỏ, hợp Tê giác Địa hoàng thang

9/ “Ôn nhiệt bệnh thần mê-sốt cao hôn mê”, rêu lưỡi dầy vàng, hợp Đại thừa khí thang, Hoàng liên giải độc thang

Chú ý

1/ Chứng của Bạch hổ thang có các loại hình khác nhau, trên lâm sàng không chỉ bị giới hạn ở “Bạch hổ thang tứ đại – đại nhiệt, đại khát, đại hãn xuất, mạch Hồng Đại”. 4 chứng này không ắt phải hiện đủ, chỉ cần có 1 chứng là có thể cân nhắc sử dụng

2/ Bì phu điểm hắc – da sạm đen, hoàng thũng, ‘mãn diện hồng quang-mặt tròn đỏ bóng” thì phải cẩn thận. Mạch Trầm Tế, miệng không khô khát, ố hàn vô hãn thì cấm dùng. 

3/ Ngạnh mễ trong phương là không thể thiếu. “Mễ thục thang thành” là sắc đến khi Ngạnh mễ chín là được nước thuốc. Tính quánh dính của Mễ thang có tác dụng hỗ trợ làm bột Thạch cao nổi lên chứ không bị lắng đọng xuống dưới.

0/Post a Comment/Comments